1. Suy giãn tĩnh mạch là gì
– Suy giãn tĩnh mạch thường xảy ra ở chi dưới. Đây là hiện tượng ứ đọng máu tại hệ thống tĩnh mạch chân khiến tăng áp suất trong tĩnh mạch và khiến chúng ngày càng giãn rộng. Theo thời gian, lưu lượng máu động mạch đến 2 chi dưới của người bệnh sẽ giảm dần.
Suy tĩnh mạch mạn tính là tình trạng phổ biến do hiện tượng trào ngược máu trong tĩnh mạch, gây ra tình trạng giãn tĩnh mạch (d > 3mm), tĩnh mạch hình lưới (d = 1-3 mm) và tĩnh mạch mạng nhện (d < 1mm). Ở chi dưới, trào ngược tĩnh mạch có thể ở tĩnh mạch nông hay tĩnh mạch sâu. Tĩnh mạch nông liên quan đến tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé và các nhánh của nó nằm giữa da và mạc cơ và có thể điều trị bằng phẫu thuật. Tĩnh mạch sâu liên quan đến tĩnh mạch đùi và tĩnh mạch sâu khác nằm dưới mạc cơ và khó điều trị bằng can thiệp.
Những trường hợp giãn tĩnh mạch nhẹ chỉ gây khó chịu hay mất thẩm mỹ nhưng nặng có thể dẫn đến phù chân cuối cùng là loét.
2. Nguyên nhân giãn tĩnh mạch
Ở cơ chế bình thường, dòng máu tĩnh mạch từ chân trở về tim được duy trì theo một chiều từ dưới đi lên (ngược với chiều trọng lực khi ở tư thế đứng) là nhờ hệ thống van tĩnh mạch, lực hút được tạo ra do hoạt động của tim, cơ thành ngực và lực ép của khối cơ cẳng chân.
Các tác động làm ảnh hưởng đến cơ chế duy trì dòng máu một chiều này như giữ tư thế đứng lâu, chèn ép tĩnh mạch vùng chậu, ít vận động cơ cẳng chân… lâu ngày sẽ làm cho van một chiều không còn giữ được chức năng, khiến thành tĩnh giãn ra, yếu đi và tạo ra dòng máu trào ngược qua van theo trục các tĩnh mạch hiển lớn, hiển bé hay tĩnh mạch sâu theo chiều ngược xuống chân. Dòng trào ngược gây tăng áp lực trong lòng trục tĩnh mạch lớn, rồi truyền qua các tĩnh mạch nhỏ làm giãn cả tĩnh mạch lớn và nhỏ.
Suy van tĩnh mạch có thể xảy ra ở từng vùng hoặc toàn bộ chân.
Thống kê ở người trưởng thành, khoảng 73% nữ giới và 56% nam giới bị suy giãn tĩnh mạch chân. Nữ giới có tỷ lệ mắc cao hơn, nguyên nhân được xác định là do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, thai nghén gây chèn ép cản trở máu tĩnh mạch. Một số ngành nghề, công việc như bán hàng, thợ dệt, may, chế biến thủy, hải sản, giáo viên… đòi hỏi phải đứng lâu có tỷ lệ người mắc bệnh cao hơn. Người béo phì, ít vận động hoặc làm việc mang vác nặng… cũng dễ bị giãn tĩnh mạch.
3. Triệu chứng của bệnh giãn tĩnh mạch
- Cảm giác tức nặng và mỏi ở chi dưới khi đứng quá lâu
- Thỉnh thoảng xuất hiện phù nề ở cẳng chân và bàn chân
- Đau khi đi lại nhiều
- Sưng nề và tím ở cẳng chân và mu bàn chân
- Cảm giác tê, ngứa ở chân, nặng hơn có thể viêm da, xơ cứng, lở loét
Chỉ khi bệnh đã tiến triển tới giai đoạn nặng người bệnh mới tìm cách để điều trị. Khi đó, bệnh đã gây ra nhiều biến chứng và rất khó để khắc phục hoàn toàn. Do đó, khi phát hiện ra các dấu hiệu của bệnh hãy đến ngay các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
4. Điều trị bệnh giãn tĩnh mạch
Tùy vào từng bệnh nhân và tiến triển của bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định một biện pháp riêng lẻ hay kết hợp các phương pháp dưới đây:
Điều trị bảo tồn
- Dùng băng ép và vớ tạo áp lực: Băng và vớ có tác dụng ép vào các bắp cơ, tạo một áp lực lớn ở phía dưới và giúp các van tĩnh mạch khép lại, do đó giúp máu lưu thông về tim dễ dàng hơn. Hai dụng cụ này giúp làm chậm tiến triển của bệnh, phòng ngừa bệnh tái phát và hỗ trợ các biện pháp điều trị ngoại khoa.
- Dùng thuốc: dùng thuốc chống đông máu, thuốc giảm đau và thuốc hỗ trợ tĩnh mạch theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
- Chích xơ: một dung dịch sẽ được tiêm vào tĩnh mạch gây phản ứng viêm kết hợp với nén ép tĩnh mạch, khiến máu không vào được tĩnh mạch bị giãn, kết quả là tĩnh mạch đó bị xơ hóa và không còn hoạt động nữa.
- Vật lý trị liệu: Một phương pháp vật lý trị liệu rất hay được sử dụng cho người giãn tĩnh mạch chi dưới là máy nén áp bằng lực hơi. Nó như một chiếc túi có phần trong cùng đặt vừa chân. Một khoang rỗng để bơm đầy không khí vào trong Khi đặt chân vào, máy bắt đầu nạp khí tối đa đến khi căng đầy giúp ép vào các tĩnh mạch nổi, đẩy máu ứ đọng về tim. Ngoài ra còn có các bài tập suy giãn tĩnh mạch tại nhà, phương pháp này đã được nghiên cứu là có tác dụng cải thiện chức năng rất tốt. Và hơn hết nó giúp ngăn ngừa nhiều biến chứng nặng
Phẫu thuật: được áp dụng cho trường hợp tổn thương tĩnh mạch nông, đoạn tĩnh mạch bị giãn sẽ bị cắt bỏ thông qua các đường rạch nhỏ. Ca phẫu thuật thường kéo dài khoảng 5-10 phút. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được băng ép và nằm bất động trên giường khoảng ba ngày.
5. Phòng ngừa bệnh giãn tĩnh mạch
- Không đi đứng hoặc ngồi một chỗ quá lâu.
- Khi nghỉ ngơi, nên kê chân cao
- Ăn nhiều chất xơ, vitamin và uống nhiều nước
- Tăng cường tập luyện thể dục thể thao, nên tập đi bộ khoảng 30 phút mỗi ngày
- Có thể xoa bóp và ngâm chân trong nước ấm.
- Hạn chế đi giày cao gót.
- Hạn chế sử dụng thuốc tránh thai.